Thứ Năm, 21 tháng 3, 2013

Chất Lượng Trang Thiết Bị BHLĐ Bị Thả Nổi

Khi kiểm tra, DN vẫn thực hiện đúng Luật LĐ; NLĐ vẫn được cấp phát đầy đủ trang thiết bị BHLĐ. Nhưng sức khoẻ và tính mạng của NLĐ lại bị đe doạ từ chính chất lượng của trang thiết bị BHLĐ đó. Còn quá nhiều kẽ hở trong các quy định của pháp luật để quản lý chất lượng trang thiết bị BHLĐ.
Không quy định rõ về chủng loại
Trong cuốn "Danh mục trang thiết bị phương tiện bảo vệ cá nhân" (NXB LĐ-XH năm 2004, tái bản lần thứ ba có bổ sung) người ta có thể tìm thấy ngành nghề nào cần những trang thiết bị BHLĐ loại gì.


Nhưng đáng tiếc là về tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại thì lại không có. Ví dụ ở số thứ tự 26, tên công việc là vận hành lò khí than (gồm: Vận hành lò, ghi lò) được trang bị quần áo vải; khẩu trang, mặt nạ phòng độc chuyên dùng...

Hay số thứ tự 29 cho biết, với công việc hấp thụ lưu huỳnh, NLĐ được trang bị quần áo vải; ủng caosu; khẩu trang...

Những chi tiết trên đây cho thấy khẩu trang không hề được nói là khẩu trang loại nào, nên không ít DN chỉ mua loại khẩu trang rẻ tiền.

Và như vậy hàng phút, hàng giờ làm việc, NLĐ sẽ phải hít bụi, chất độc vào người, dù cho có sử dụng khẩu trang do DN trang bị. Đó là chưa kể đến một số đơn vị lợi dụng việc nhập khẩu trang y tế về để bán cho NLĐ đeo để lọc bụi, trong khi loại này không lọc được bụi.

Qua tìm hiểu tại một số cửa hàng bán phương tiện BHLĐ trên phố Yết Kiêu (Hà Nội), chúng tôi chứng kiến khá nhiều người đến hỏi mua thiết bị BHLĐ cho DN. Nhưng hầu hết sau câu hỏi về loại phương tiện, họ đều đề nghị người bán bán cho loại rẻ nhất (?), bất chấp loại đó có thích hợp với công việc hay không.

Một người có trách nhiệm - tại một cửa hàng bán phương tiện BHLĐ của đơn vị có niêm yết tên - cho biết: "Nhiều người mua đề nghị chị bán cho loại khẩu trang giá 700đ hoặc mũ BHLĐ loại 10.000đ - 12.000đ/chiếc. Chị đành phải từ chối bán dù lượng hàng tốt và giải thích, đó là những loại không đảm bảo chất lượng. Tất nhiên, "thượng đế" bỏ sang mua ở các cửa hàng để giảm tiền chi vào thiết bị BHLĐ cho NLĐ.

Ai là người kiểm định?

Diễn ra tình trạng chất lượng trang thiết bị BHLĐ bị thả nổi như hiện nay là do chưa có ai đứng ra kiểm định. Các cơ sở SX vẫn cho ra thị trường những sản phẩm kém chất lượng, nhưng hợp với ý định "lách" luật của DN.

Trước đây, Viện BHLĐ đã nghiên cứu, sản xuất loại mũ chống chấn thương sọ não, giá khoảng 35.000đ và chuyển giao công nghệ cho một đơn vị SX. Song, đơn vị này đã bỏ bớt một số phụ gia trong quá trình SX mũ để giảm giá thành, dẫn tới chất lượng không đảm bảo.

Thế nhưng không thấy cơ quan chức năng vào cuộc. Hiện nay cũng không có quy định về trang thiết bị một cách đầy đủ. TS Đặng Quốc Nam - PGĐ Trung tâm ATLĐ (Viện BHLĐ) - cho rằng, cần có chế tài dựa trên cơ sở nghiên cứu, tìm ra những tiêu chuẩn phù hợp quốc tế hiện nay.

Hiện trên một tuyến phố Hà Nội có nhiều cửa hàng bán trang thiết bị BHLĐ trôi nổi, không đảm bảo chất lượng. Có thể nói, nguồn gốc suy giảm sức khoẻ của NLĐ một phần xuất phát từ đây.

Giầy bảo hộ GUEPARD II



Vật liệu : Làm bằng da

Đế giày (outsole) : Làm bằng vật liệu Polyurethane,

gồm 2 lớp (cứng + mềm) được làm bằng công nghệ

Phun đúc kết dính trực tiếp.

Lớp dưới cứng : chống mài mòn.

Lớp trên mềm : tạo sự êm ái và thoải mái cho

người sử dụng khi mang.

Chịu nhiệt đến 160 C.


Miếng lót đệm ( footbed ) :

Làm bằng vật liệu tổng hợp

Polyamide

(Dupont)

có tính năng hút và làm khô nhanh mồ hôi.

Không bị biến dạng,  khi mang trong môi trường dầu nhớt.

Có khả năng chống lại một số côn trùng (it resist

insects - in particular mites).

Trọng lmçng : 1.1 -> 1.6 Kg

ĐẶC TÍNH KỶ THUẬT:

(Đáp ứng tiêu chuẩn Mới về giày an toàn lao động của Việt Nam - TCVN 7652-2007)

Mức độ bảo vệ : S1 như sau

ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG:

Giảm sóc tốt: Tránh nguy cơ đau cột sống

Chống tĩnh điện:

Giảm nguy cơ phát sinh tia lửa điện gây cháy nổ.

Giảm nguy cơ tích tụ tĩnh điện trong người.

Chống va đập: Có khung bảo vệ chịu được lực va chạm đến 200 Joule

Chống dầu nhớt: Đế giày không bị biến dạng, hư hỏng trong môi trường dầu nhớt.

Chống trơn trượt: Đế giày có độ bám tốt

Chống đâm xuyên: Đế giày có lót thép chịu lực 1100 Newton.

ƯU ĐIỂM

Được sản xuất bởi công ty uy tín Deltaplus - Pháp (Có niêm yết trên thị trường chứng khoán Paris) - Có

ghi ngày tháng sản xuất trên chính sản phẩm ( nhiều nhà sản xuất khác không ghi điều này )

Hạn sử dụng : trong vòng 5 năm kể từ ngày sản xuất (Lâu hơn các sản phẩm cùng loại trên thị trường).

Kiểu dáng đẹp- Thoải mái khi làm việc - Gián tiếp nâng cao n_ng suất lao động -Thể hiện sự quan tâm

đến người lao động và đẳng cấp của đơn vị sử dụng lao động.

Khái niệm bảo hộ lao động

Quần áo bảo hộ lao động là một trong những đồ bảo hộ không thể thiếu trong việc bảo vệ con người và xây dựng hình ảnh cho công ty

Chẳng hạn trong những công ty hóa chất, quần áo bảo hộ mang trọng trách bảo vệ thân thể của nhân viên và tránh cho da thịt tiếp xúc hóa chất độc hai.Hoặc trong các công trường, quần áo bảo hộ giúp cho người công nhân tránh tiếp xúc với nắng, bụi nơi công trường.
Mặt khác, khi nhìn vào đồng phục bảo hộ của một công ty, ta thấy được sự chuyên nghiệp, đồng thời đó cũng chính là để cho khách hàng nhận diện thương hiệu của công ty một cách tốt nhất.
Là thương hiệu hàng đầu về đồng phục và thiết bị bảo hộ lao động tại Việt Nam. Cùng với các sản phẩm đồng phục công sở, thì quần áo bảo hộ lao động cao cấp được nhiều khách hàng quan tâm và lựa chọn.

Quần áo bảo hộ lao động thường được may bằng vải kaki Xi hoặc cotton có độ bền cao.

Được sử dụng cho công nhân trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và xây dựng. Quần áo bảo hộ lao động có chất liệu vải dầy dặn nhưng vẫn thoáng mát đảm bảo cho người lao động khi sử dụng cảm thấy dễ chịu và thuận tiện trong khi làm việc.
Tuy nhiên, đối với loại quần áo bảo hộ có tính chất bảo vệ thì sẽ có những quy định riêng:
+ Được phân loại quần áo theo tính chất bảo vệ. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho quần áo vệ sinh (quần áo ytế và các ngành phục vụ...).
+ Quần áo bảo hộ lao động theo tính chất bảo vệ được phân loại thành các nhóm như :Chống tác động cơ học, chống tác dụng đâm thủng và rách, cho bắn trong sản xuất chống  tác động của nhiệt độ cao hoặc thấp,chống bức xạ nhiệt ,chống tia lửa, giọt và vảy kim loạ nóng ,chống mài mòn
quan ao bao hoquan ao bao hoquan ao bao ho
Chúng tôi không những cung cấp cho khách hàng những sản phẩm quần áo bảo hộ lao động chất lượng cao, chủng loại phong phú mà còn tham gia tư vấn với khách hàng về những sản phẩm phù hợp nhất với điệu kiện làm việc, môi trường và đặc thù công việc của người lao động. Đó là:

    ♦ Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm (nguồn gốc sản phẩm, chất liệu sản phẩm, thời hạn sử dụng, … ).
    ♦ Sự đa dạng các chủng loại sản phẩm để phù hợp với nhiều điều kiện lao động.
    ♦ Chất lượng dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo hành hỗ trợ trước và sau bán hàng (tư vấn hướng dẫn sử dụng, vận chuyển giao nhận, bảo hành, … ).
Hãy gọi tới chúng tôi, với đồng phục bảo hộ lao động , chúng tôi sẽ giúp bạn nâng hình ảnh và tạo lập thương hiệu, đặt dấu ấn trong tâm trí khách hàng!

Thứ Năm, 28 tháng 2, 2013

Giày bảo hộ lao động

Giày da bảo hộ lao động

Hiện nay đang phân phối các sản phẩm trang thiết bị bảo hộ lao động đa dạng về mẫu mã, chất lượng, giá cạnh tranh và ưu đãi khi mua với số lượng lớn.Với một số mặt hàng về giày da bảo hộ lao động được nhập khẩu từ các quốc gia như Pháp,Bỉ,Hàn Quốc,Malaysia,...với chất liệu da tự nhiên và kết cấu hiện đại mang đến sự thoải mái và đạt hiệu quả trong công việc.Phù hợp với TCVN 2608-78 Giầy bảo hộ lao động bằng da và vải.


Giay da bao ho lao dong

Găng tay bảo hộ

Bảo Vệ Tay


Găng tay bảo hộ lao động được làm từ nhiều loại vật liệu, được thiết kế cho hầu hết các nơi làm việc nguy hiểm. Tuy nhiên, chúng có thể được chia thành bốn nhóm:

Găng tay làm việc được làm bằng lưới kim loại, da, hoặc vải bạt.
Găng vải và găng tay vải tráng.
Găng tay chống hóa chất.
Găng tay cao su cách điện.
Lưới kim loại, da, hoặc Găng tay pha da : găng tay bao ho lao dong cứng cáp làm từ lưới kim loại, da, hoặc vải bạt bảo vệ chống lại vết cắt, vết bỏng, và nhiệt độ.

Găng tay da : bao tay da bảo vệ chống lại tia lửa, nhiệt độ trung bình, thổi nóng. Làm việc với Máy hàn cần độ bền của bao tay da cao hơn.

Găng tay tráng bạc : Những bao tay thường được sử dụng cho hàn, lò sưởi, và làm việc đúc, vì chúng phản xạ nhiệt. Bao tay tráng bạc yêu cầu lót vật liệu tổng hợp amiang bảo vệ chống nóng và lạnh.

Găng tay vải : Có thể bảo vệ chống bụi bẩn, mãnh vụn, độ nóng và ma sát. Những bao tay này tuy không bảo vệ đầy đủ nhưng chúng mang lại hiệu quả tốt cho công việc như bê vác,cầm,nắm,kéo… đặc biệt khi kết hợp với cao su ( Găng tay tráng cao su) chúng lại có độ bền đến kinh ngạc từ xử lý gạch và dây cáp trong xây dựng, cơ khí, đến xử lý hóa chất, lắp ráp điện tử..v..v..

Găng tay cao su: Găng tay làm bằng cao su (mủ cao su, vô trùng, hoặc butyl), nhựa, hoặc vật liệu cao su như tổng hợp nhằm bảo vệ công nhân do bỏng, kích thích, và viêm da do tiếp xúc với dầu, mỡ, dung môi , và các hóa chất. Việc sử dụng găng tay cao su cũng làm giảm nguy cơ tiếp xúc với máu và các chất có khả năng truyền nhiễm khác. Một số loại găng tay thông thường được sử dụng để bảo vệ hóa học được mô tả dưới đây. Ngoài ra, Bảng 4 mức giá khác nhau như găng tay bảo vệ chống lại các hóa chất cụ thể và sẽ giúp bạn chọn găng tay thích hợp nhất để bảo vệ nhân viên của bạn.

Cao su tự nhiên hoặc găng tay cao su ( Rubber / Latex ) : Đặc tính mềm và dẻo. Khi lựa chọn bảo vệ tay, bạn nên biết rằng găng tay cao su có thể gây ra phản ứng dị ứng ở một số cá nhân và do đó có thể không thích hợp cho tất cả các nhân viên của bạn. Găng cao su có lớp bột hoặc lớp vải là giải pháp có thể cho cá nhân người bị dị ứng với latex găng tay.

Găng tay chống Axit (butyl) : Là những bao tay bảo vệ chống lại acid nitric, acid sulfuric, acid HF, axit nitric bốc khói đỏ, nhiên liệu tên lửa, và peroxide. Chiều dài găng không thấm nước, khí, hóa chất, và hơi nước, găng tay cao su butyl cũng chống lại quá trình oxy hóa và ozone ăn mòn. Ngoài ra, chúng chống mài mòn và linh hoạt ở nhiệt độ thấp.

Găng tay cao su chống hóa chất (nitrile) . Những bao tay được làm từ cao su tổng hợp chống lại các dung môi clo hóa như trichloroethylene và perchloroethylene, chống xăng dầu. Đặc biệt không gây dị ứng da.


Khoa học và bảo hộ lao động

Khoa Môi trường và Bảo hộ lao động
 
Trong xu thế phát triển chung của Việt Nam cũng như trên toàn thế giới, vấn đề bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn lao động trong sản xuất đang ngày càng trở nên cấp thiết.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập thế giới của Việt Nam hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải đáp ứng các tiêu chuẩn: ISO 9001 (tiêu chuẩn về chất lượng), ISO 14000 (tiêu chuẩn về môi trường), SA 8000 (tiêu chuẩn về môi trường lao động, an toàn lao động và các vấn đề xã hội), OHSAS 18000 (tiêu chuẩn về an toàn sức khỏe nghề nghiệp), ....
Để thực hiện được các tiêu chuẩn trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có những cán bộ chuyên môn về lĩnh vực môi trường và bảo hộ lao động. Khoa Môi trường và Bảo hộ lao động chuyên đào tạo và cung cấp đội ngũ trí thức trình độ cao phục vụ công tác bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn lao động tại các doanh nghiệp. Đặc biệt ngành Bảo hộ lao động và ngành Cấp thoát nước – môi trường nước là hai ngành đặc thù duy nhất được đào tạo đầu tiên ở phía Nam.

 
Ngành BẢO HỘ LAO ĐỘNG : Kỹ sư Bảo hộ lao động – một ngành nghề tương đối mới ở Việt Nam và được đào tạo trong khoảng 15 năm trở lại đây. Ngành đào tạo này ra đời nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp phục vụ công tác đảm bảo an toàn – sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động. Nhằm đáp ứng những yêu cầu thực tiễn của quá trình hội nhập, chương trình đào tạo kỹ sư Bảo hộ lao động tại trường thường xuyên được đổi mới, gắn kết với thực tế sản xuất, cung cấp cho người học những kiến thức chuyên sâu về môi trường lao động, điều kiện lao động, tâm sinh lý lao động, kỹ thuật an toàn trong lao động, kỹ thuật vệ sinh lao động, pháp luật về bảo hộ lao động, nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro trong lao động.  
Ngành KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG: Hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường và tài nguyên đang và sẽ là vấn đề bức xúc hàng đầu do thời gian dài sự quan tâm bị bỏ ngỏ. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cũng như trách nhiệm đối với cộng đồng; từ năm 2002 Trường Đại học Tôn Đức Thắng quyết định thành lập và đi vào hoạt động ngành Khoa học Môi trường, trực thuộc Khoa Môi trường và Bảo hộ lao động.  
Khoa học Môi trường là ngành học tổng hợp các biện pháp kỹ thuật, quản lý và phát triển công nghệ nhằm giảm thiểu những tác động có hại của phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường và tài nguyên; góp phần bảo đảm phát triển bền vững.
Kỹ sư tốt nghiệp Ngành Khoa học Môi trường có khả năng nghiên cứu và thiết kế công nghệ xử lý khí thải, nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, …; thiết lập mạng lưới quan trắc và phân tích các thông số chất lượng môi trường, quản lý và bảo tồn tài nguyên; có kỹ năng điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường, kỹ năng quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp, kiểm soát ô nhiễm, đánh giá tác động môi trường và quản lý các dự án môi trường.
 
Chuyên ngành CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC:  Nước được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất hằng ngày nên việc quản lý thống nhất tài nguyên nước và sử dụng nguồn nước sạch hợp lý là một mục tiêu cấp bách trong công tác quản lý theo xu hướng phát triển bền vững.
Mục tiêu đào tạo kỹ sư cấp thoát nước sau khi tốt nghiệp đáp ứng được nhu cầu xã hội trong công tác thiết kế, thi công, vận hành và quản lý công trình trong các hệ thống cấp nước, các hệ thống thoát nước như: xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp; mạng lưới cấp nước cho khu vực hay công trình; mạng lưới thoát các dạng nước thải và nước mưa; xử lý nước thải sinh hoạt và sản xuất. Trong quản lý chuyên môn, kỹ sư sư cấp thoát nước có khả năng thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xử lý và quản lý chất lượng nguồn nước, đủ năng lực tham gia các dự án trong và ngoài nước như: cải thiện chất lượng môi trường nước và quản lý tài nguyên nước, …

  NĂNG LỰC VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Khoa Môi trường và Bảo hộ lao động trải qua 14 năm hoạt động, tổng số sinh viên hiện nay khoảng 800, Khoa đã cung cấp cho xã hội trên 700 kỹ sư. Đội ngũ giảng viên là những chuyên gia trong và ngoài nước, nhiệt tình tận tâm, có nhiều kinh nghiệm thực tế, tham gia nhiều dự án, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp. Chương trình và phương pháp giảng dạy tiên tiến kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, thực tế tại cơ sở sản xuất giúp cho sinh viên tiếp cận sâu với chuyên ngành theo học.
Hoạt động hợp tác doanh nghiệp được khoa chú trọng hợp tác song phương: khoa hỗ trợ doanh nghiệp về tư vấn chuyên ngành và huấn luyện, hỗ trợ giới thiệu nhân sự cho doanh nghiệp, doanh nghiệp tạo điều kiện cho sinh viên đến tham quan thực tế, thực tập dài hạn.
Theo kết quả thống kê cho thấy, hiện nay có đến trên 90% sinh viên ra trường có việc làm đúng chuyên ngành; 45% sinh viên có việc làm vào năm cuối hoặc được doanh nghiệp đặt hàng ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đường; hàng năm có trên 55 doanh nghiệp liên hệ tuyển dụng nhân sự; trên 80% doanh nghiệp được hỏi cảm thấy hài lòng về chất lượng đào tạo.
Đồng thời, trước nhu cầu cấp thiết về nguồn nhân lực của các doanh nghiệp, Khoa Môi trường và Bảo hộ lao động đã phối hợp với các doanh nghiệp mở các khóa đào tạo ngắn hạn và trung hạn theo yêu cầu của doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận khắc phục khó khăn về nguồn nhân lực. Phổ biến hiện nay là chương trình đào tạo cán bộ HSE (An toàn – Sức khỏe – Môi trường) đang được các doanh nghiệp rất quan tâm và cử cán bộ tham gia học tập.

  ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
Đội ngũ giảng viên có trình độ thạc sỹ trở lên, giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, tham gia nhiều công trình, dự án trong và ngoài nước, tận tâm, nhiệt tình. Đặc biệt Khoa là nơi qui tụ những nhà khoa học đầu ngành của thành phố. Giảng viên không ngừng cập nhật, nâng cao trình độ và phương pháp giảng dạy.
Ngoài ra lực lượng giảng viên thỉnh giảng là các chuyên gia giàu kinh nghiệm đến từ Phân viện Kỹ thuật Bảo hộ lao động thành phố Hồ Chí Minh, Viện Môi trường và tài nguyên – ĐH Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và các viện nghiên cứu khác.

  TRANG THIẾT BỊ VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Phòng thí nghiệm Môi trường và an toàn lao động được đầu tư với trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy thực hành, nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên. Phòng học được thiết kế hiện đại phục vụ tốt cho công tác giảng dạy bằng giáo án điện tử.

  HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa Môi trường và bảo hộ lao động có truyền thống và bề dày thành tích về hoạt động nghiên cứu khoa học.
Hàng năm đều có các đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên, lực lượng giảng viên cơ hữu là chủ nhiệm đề tài và thành viên của nhiều đề tài nghiên cứu cấp bộ, cấp sở và cấp cơ sở. Đồng thời, giảng viên tham gia nhiều dự án về bảo vệ môi trường, chuyên gia tư vấn cho nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực môi trường và an toàn lao động. Cụ thể: có 01 giảng viên là chuyên gia đầu ngành ngành Bảo hộ lao động, 03 giảng viên là chuyên gia về lĩnh vực quản lý môi trường và tài nguyên và đã từng là chuyên gia trong một số dự án quốc tế.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên được khoa đầu tư nhằm phát huy tính sáng tạo và giúp sinh viên tiếp cận sâu với chuyên ngành. Hàng năm có từ 8 – 10 đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên được nghiệm thu cấp trường và tham dự giải các cấp. Có 02 đề tài đạt giải 3 cấp bộ, 03 đề tài đạt giải nhất NCKH sinh viên Eureka, 15 đề tài đạt giải khuyến khích cấp thành và cấp bộ.
Hàng năm, Khoa tổ chức sinh hoạt học thuật thường xuyên nhằm giúp sinh viên tiếp cận nhiều hơn với chuyên ngành và tham gia nghiên cứu khoa học

  HOẠT ĐỘNG CỦA SINH VIÊN
Các hoạt động phong trào được tổ chức định kỳ hàng năm: thể dục thể thao, văn nghệ, các cuộc thi chuyên ngành, các diễn đàn học thuật… Đặc biệt, phong trào hoạt động của sinh viên phát triển mạnh các hoạt động tình nguyện vì lợi ích cộng đồng: tuyên truyền bảo vệ môi trường, mùa hè xanh, công tác xã hội thu hút đông đảo sinh viên tham gia.
Sinh viên khoa Môi trường và bảo hộ lao động được:
 - Tiếp cận với phương pháp quản lý và đào tạo chuyên nghiệp.
 - Nắm bắt được các kiến thức cơ bản của nhiều lĩnh vực liên quan đến các vấn đề môi trường và bảo hộ lao động.
 - Phát huy tính độc lập, sáng tạo trong suy nghĩ, giải quyết vấn đề và ra quyết định.
 - Tham gia nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện nâng cao kiến thức, hoặc tiếp tục các chương trình đào tạo sau đại học, nâng cao học hàm, học vị.
 - Dễ dàng tìm được công việc phù hợp sau khi tốt nghiệp do khả năng đáp ứng tốt yêu cầu của các đơn vị tuyển dụng
 
(Bảo hộ lao động Quang Trung sưu tầm từ nguồn:http://mt-bhld.tdt.edu.vn)

Các lưu ý khi làm việc trên cao

Các lưu ý khi làm việc trên cao

1. Những ai hội đủ các tiêu chuẩn sau đây mới được làm việc trên cao:

- Nằm trong độ tuổi là do nhà nước qui định (tuy nhiên chỉ nên sử dụng người trẻ khỏe).

- Có chứng chỉ sức khỏe do y tế cấp (phụ nữ có thai, những người có bệnh tim, huyết áp, điếc, mắt kém không được làm việc trên cao).

- Đã được đào tạo chuyên môn , huấn luyện BHLĐ và có các chứng chỉ kèm theo.

2. Làm việc trên cao phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với chức danh công việc đang làm. Người thợ phải sử dụng đúng và đủ chúng khi làm việc (đặc biệt chú ý dây đai an toàn, giầy chống trượt). Người thợ phải được cấp túi đựng dụng cụ đồ nghề đầy đủ.

3. Khi lên, xuống và di chuyển phải đi đúng tuyến qui định: Nghiêm cấm leo trèo, đi lại tùy tiện (như đi trên mặt tường, mặt dầm, giàn và các kết cấu lấp ghép khác, trèo qua lan can an toàn, leo trèo theo giàn giáo, đu bám vào dây treo để lên, xuống....).

4. Khi làm việc không được đùa nghịch, uống rượu, hút thuốc lào ...

5. Không được làm việc trên cao khi không đủ ánh sáng, khi có mưa to, giông bão, gió mạnh từ cấp 5 trở lên (ngưỡng độ cao không được làm việc trong trường hợp này là ống khói, đài nước, cột thép, trụ dầm cầu, mái nhà từ tầng hai trở lên ...).

6. Trước khi bắt tay vào làm việc phải kiểm tra sơ bộ tình trạng giàn giáo, sàn thao tác thang, lan can an toàn ... cũng như chất lượng của các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát. Nếu thấy khiếm khuyết thì phải có biện pháp sửa chữa hoặc thay thế mới được làm việc.

7. Các lỗ mà người dễ bị lọt qua trên mặt sàn, trên tường phải dược bịt lại, rào lại, hoặc đặt tín hiệu báo nguy hiểm.

8. Khi sử dụng giàn giáo phải ghi nhớ:

- Làm việc với giàn giáo an toàn hơn dùng thang như một phương tiện giàn giáo.

- Chỉ cho phép sử dụng giàn giáo được thiết kế và lắp dựng theo đúng bản vẽ hướng dẫn thi công (được kê chắc chắn và neo, giằng chắc vào công trình), kiểu giàn giáo được chọn phải phù hợp với công việc, vật liệu làm giàn giáo phải tốt (không nứt, không mục ải ...).

- Giàn giáo di động phải có cơ cấu khóa bánh xe hoặc phải chêm bánh xe khi đã đưa nó vào đúng vị trí cần thiết.

- Trước khi dùng thang phải kiểm tra sơ bộ tình trạng của thang. Cụ thể là ở các bậc trên cùng và dưới cùng đã dược neo giằng tốt chưa (đối với thang dài phải neo giằng thêm ở vị trí giữa thang). Các bậc lên xuống có bị nứt gãy không, có bị lỏng không. Nếu thấy không đạt yêu cầu phải đưa thang đi sửa chữa.

- Không bố trí giàn giáo bên dưới đường dây điện, không bố trí người làm việc ở các cao độ khác nhau trên cùng một phương thẳng đứng.

9. Khi dùng thang phải chú ý:

- Không được sử dụng thang quá dài (không dài quá 5m), chỉ làm việc với thang có đủ chiều dài.

- Việc nối dài thang phải đúng qui cách (với thang nối chiều dài mối nối ít nhất là 2 bậc với tổng chiều dài là 5m và ít nhất là 3 bậc với tổng chiều dài trên 5m).

- Chỉ có không quá một người làm việc trên thang và hạn chế việc vừa leo thang vừa mang thiết bị dụng cụ (để tránh quá tải).

- Phải có biện pháp cố định chắc thang như : móc, giằng hay buộc chặt đầu thang vào kết cấu tựa, buộc cố định chân thang hay dùng chân thang có chân nhọn chống trượt tì vào sàn, cử người giữ chân thang, kê thang sao cho mặt phẳng của thang làm với mặt sàn nằm ngang một góc khoảng 75 độ ... Khi cần đặt thang sau cánh cửa đóng kín để làm việc thì phải chốt cửa lại để đề phòng người khác xô cửa bước vào.

- Khi làm việc trên thang không được với quá xa ngoài tầm với sẽ gây tai nạn do mất thăng bằng.

- Khi lên và xuống thang nhất thiết phải quay mặt vào thang, khi leo phải nắm hai tay vào thanh dọc tuyệt đối không nắm vào các bậc lên xuống và không bao giờ đứng làm việc ở các bậc trên cùng của thang (trong trường hợp cần thiết phải làm thêm tay vịn).

- Không bao giờ được dùng thang kim loại để làm việc trong điều kiện dây dẫn đìện có thể chạm vào thang.

- Luôn chú ý lau chùi bùn, dầu mỡ bám dính trên bậc thang. Phải thường xuyên kiểm tra thang để kịp thời loại trừ các chỗ hư hỏng của chúng.

- Sáu tháng một lần cần dùng một vật nặng khoảng 110kg để treo lên từng bậc thang (kiểu thử tĩnh) xem thang còn chịu được không.

10. Khi sử dụng dây đai an toàn phải chú ý:

- Kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu sờn, đứt của dây và các mối liên kết, chất lượng của móc treo (chú ý độ nảy của lò xo gài trong móc và các chốt hãm).

- Người thợ có thể tự kiểm tra dây đai an toàn một cách đơn giản như sau :

+ Thử tĩnh : treo một vật nặng (bao cát hoặc tảng bêtông) có trọng lượng 250kg vào dây trong vòng 5 phút nếu không thấy dây bị sờn, đứt, khóa móc bị biến dạng tạo nguy cơ tuột dây là được.

+ Thử động : buộc bao cát nặng 75kg vào dây đai an toàn móc lên giá thử và thả rơi 3 lần, nếu không phát hiện thấy hư hỏng là đạt.

- Dây dai an toàn phải móc vào vị trí chắc chắn ngay phía trên vị trí làm việc sao cho chiều cao rơi là nhỏ nhất (để giảm động năng rơi). Phải xem xét để bảo đảm rằng khoảng không gian bên dưới vị trí đó không có các vật cản có thể gây ra va chạm với người trong tình huống bị rơi.

- Dây đai an toàn chỉ dược sử dụng thích hợp khi chiều cao làm việc không vượt quá 6m. Trong trường hợp ngược lại dây đai an toàn sẽ được thay thế bằng lưới an toàn hoặc việc sử dụng chúng phải hết sức cẩn thận và cần hỏi ý kiến của các chuyên gia BHLĐ.

11. Các thiết bị phương tiện sử dụng cho làm việc trên cao đều phải chịu chế độ kiểm định chất lượng nghiêm ngặt theo định kỳ: Phải xây dựng qui chế bảo dưỡng, sửa chữa, giao nhận một cách khoa học, chi tiết và mọi người phải tuân thủ nghiêm ngặt qui chế đó.

12. Phải chủ động tạo ra các vị trí treo dây thuận tiện (có thể căng dây theo phương nằm ngang, nằm dọc như là một phương tiện giúp gắn dây đai an toàn) để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng dây đai an toàn.
Bảo hộ lao động Quang Trung trích dẫn http://hsec.vn

Mũ bảo hộ lao động

Bảo Vệ Phần Đầu

Trải qua khoảng thời gian hoạt động và phát triển lâu dài trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất các mặt hàng bảo hộ lao động với các ngành nghề như: xây dựng, cơ khí, luyện kim, hóa chất, các thiết bị phòng cháy chữa cháy ... chúng tôi tự hào là doanh nghiệp đi đầu trên thị trường thiết bị bảo hộ lao động hiện nay. Với kinh nghiệm của mình, chúng tôi không những cung cấp cho bạn hàng những sản phẩm thiết bị bảo hộ lao động chất lượng cao, chủng loại phong phú mà chúng tôi còn tham gia tư vấn với khách hàng về những sản phẩm phù hợp nhất với điệu kiện làm việc, môi trường và đặc thù công việc của người lao động.
Sản Phẩm Mũ bảo hộ lao động có tác dụng bảo vệ phần đầu tránh được những điều rủi ro, nó có tác dụng giảm chấn và che chắn phần đầu một cách tốt nhất và những sản phẩm này được chúng tôi phân phối từ nhiều nguồn và từ các nhà sản xuất thiết bị bảo hộ hàng đầu với những tiêu chuẩn của Châu Âu và Châu Á...Với những sản phẩm như vậy chúng tôi tin tưởng rằng sẽ mang lại hiệu quả và an toàn trong lao động sản xuất cũng như trong thi công xây dựng.
Mu bao ho lao dong

An toàn trong lao động

An toàn lao động trong thiết kế mặt bằng thi công

1. Khái niệm về thiết kế mặt bằng thi công
Thiết kế mặt bằng thi công có thể được hiểu là việc tính toán và thể hiện sự sắp xếp vị trí các bộ phận của công trường trong khu vực xây dựng sao cho việc thi công được tiến hành liên tục, đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động.
Khi thiết kế mặt bằng thi công, phải xác định các vị trí nhà làm việc, lán trại công nhân, các công trình tạm, kho hoặc bãi vật liệu, vị trí đặt máy và thiết bị thi công, đường ra vào công trường cho người, cho máy, đường cung cấp điện, nước,… sao cho hợp lý. Nếu việc này làm không tốt, như bố trí đường giao thông quá hẹp khiến cho xe hoặc máy thi công đi lại khó khăn, dẫn tới có khả năng va chạm giữa chúng với nhau hoặc va chạm với các bộ phận của công trình và gây tai nạn lao động. Do đó, thiết kế mặt bằng thi công hợp lý cũng là một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn lao động.

2. An toàn lao động trong thiết kế mặt bằng thi công
Một số điểm cần chú ý khi thiết kế mặt bằng thi công công trình là:
- Công trường phải có hàng rào để ngăn cách với bên ngoài, đảm bảo an ninh bên trong phạm vi công trường. Khi công trường gần đường giao thông thì hàng rào phải là loại kín để người từ trong công trường không nhìn được ra ngoài và người từ bên ngoài cũng không nhìn được vào bên trong công trường - là nguyên nhân gián tiếp gây tai nạn lao động và tai nạn giao thông
do họ mất tập trung khi làm việc và khi đi đường.
- Văn phòng làm việc, lán trại của cán bộ và công nhân nên đặt ở đầu hướng gió chủ đạo (Đông Bắc - Tây Nam). Còn các kho, bãi vật liệu, xưởng gia công phụ trợ và khu vệ sinh nên đặt ở cuối hướng gió này.
- Đường đi lại cho xe và thiết bị thi công phải đủ rộng và nên bố trí thành các đường một chiều có bề rộng tối thiểu là 4m, còn nếu bố trí đường hai chiều thì tối thiểu là phải rộng 7m. Các đường đi lại hạn chế giao nhau.
- Kho vật liệu trên công trường phải bố trí ở những nơi bằng phẳng và thoát nước tốt. Cần phải có những vị trí để phục vụ công tác bốc dỡ.
- Bãi vật liệu rời trên công trường phải được xếp gọn gàng, không gây cản trở đi lại - tốt nhất là nên phân thành từng khu riêng biệt.
- Trạm biến thế điện trên công trường phải có rào ngăn và biển báo. Các cầu dao điện, cầu chì hoặc thiết bị đóng cắt điện phải có hộp, khóa và được đặt ở nơi khô ráo. Đường dây điện phải được treo cách mặt đường đi lại ít nhất là 5m. Điện động lực và điện sinh hoạt phải tách thành hai hệ thống riêng.
- Cần phải có bể chứa và đường ống cung cấp đủ nước cho sinh hoạt, phục vụ các công việc như đổ bê tông, xây hoặc trát,… và chữa cháy.
- Ban đêm phải bố trí đèn bảo vệ, đặc biệt là tại các kho bãi, hoặc đèn báo tại khu vực có các hố đào, mương hoặc rãnh…
- Hệ dàn giáo phải có hệ thống thu sét nếu không được liên kết với hệ thống tiếp đất của công trình.
- Phải có các thiết bị chữa cháy như bình cứu hỏa tại văn phòng làm việc, lán trại, các kho vật liệu và ngay tại công trình đang được xây dựng.

XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BHLĐ.4

Khen thưởng,xử phạt về bảo hộ lao động.

1.Khen thưởng về bảo hộ lao động
   Tùy theo thành tích của các tập thể, cá nhân có thể được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xét tặng các hình thức khen thưởng thích đáng. Đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc sẽ được đềnghị tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, cờ thi đua luân lưu của Chính phủ, hoặc đề nghị Nhà nước tặng bằng khen Huân chương Lao động.
2. Xử phạt những vi phạm về bảo hộ lao động
Phạt các vi phạm về an toàn lao động
·        Đối với người lao động: Phạt tiền 200.000đ đối với một trong các hành vi sau đây: không tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, nội quy lao động, không sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động đã được trang bị.
·        Đối với người sử dụng lao động: Có nhiều mức phạt tùy theo mức độ quy phạm, hậu quả nghiêm trọng do sự quy phạm gây nên được quy định từ Điều 14 đến điều 18 của Nghị định. Mức phạt quy định từ 1.000.000đ đến 10.000.000đ tùy theo mức độ và hành vi vi phạm.
Xử phạt các vi phạm về vệ sinh lao động
   Phạt các vi phạm về vệ sinh lao động thực hiện theo nghị định số 46/CP ngày 6 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về y tế với mức phạt và nội dungvi phạm được quy định trong Điều 3 của Nghị định. Cụ thể, phạt từ 500.000đ đến 4.000.000đ tùy theo mức độ của từng hành vi vi phạm.
   Nếu doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh không thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo hộ lao động gây nguy hiểm môi trường thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo hộ môi trường theo nghị định số 26/CP ngày 24 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ.